Đặng Kim Mùi và Nguyễn Văn Lĩnh
+ Thuyết minh về khả năng áp dụng của sản phẩm dự thi:
Mục đích của sáng chế là đề xuất thiết
bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt, khắc phục được một hoặc một số vấn đề còn
tồn tại nêu trên để bơm chất lưu có độ nhớt có thể nâng cao được hiệu quả bơm
chất lưu có độ nhớt, đặc biệt là chất lỏng có độ nhớt khá cao như mủ cao su,
hoặc tương tự. Một mục đích khác nữa của sáng chế là đề xuất thiết bị dùng để
bơm chất lưu có độ nhớt dễ dàng để tháo lắp vệ sinh và vận hành. Để đạt được
một hoặc một số các vấn đề nêu trên, theo một khía cạnh sáng chế đề xuất thiết
bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt bao gồm:
Phần thân
chính có khoang chứa cánh bơm, đường vào chất lưu, và đường ra chất lưu; phần
thân phụ có đĩa lắp cánh bơm và đầu nối trục dẫn động cánh bơm; cánh bơm được
tạo kết cấu để tạo ra lực đẩy ly tâm đẩy chất lưu ra tại đường ra chất lưu và
tạo ra áp lực âm để hút dòng chất lưu vào tại đường vào chất lưu; trong đó: đường vào chất lưu được bố trí theo hướng dọc
theo đường trục quay của cánh bơm, đường ra chất lưu được tạo ra loe rộng dần
từ phía khoang chứa cánh bơm dọc theo đường ra chất lưu để làm giảm khả năng
tắc nghẽn chất lưu có độ nhớt được bơm; khác biệt ở chỗ: phần thân phụ có thể
được lắp vào hoặc tháo ra khỏi phần thân chính nhờ: trên đĩa lắp cánh bơm có gắn các ngàm, và trên
phần thân chính có gắn các gờ tương ứng, các ngàm được liên kết với các gờ theo
cách sao cho các ngàm được ngăn cản di chuyển theo hướng dọc theo đường trục
quay của cánh bơm bởi các gờ, và cho phép phần thân phụ xoay quanh đường trục quay
của cánh bơm khi các ngàm ở vị trí liên kết với các gờ, các gờ được tạo ra có
dạng hình nêm sao cho khi phần thân phụ xoay quanh đường trục quay của cánh bơm
trong khi các ngàm liên kết với các gờ sẽ làm thay đổi khoảng cách theo hướng
dọc theo đường trục quay của cánh bơm của phần thân phụ so với phần thân chính,
nhờ đó xiết chặt hoặc tháo lỏng phần thân phụ so với phần thân chính, trên phần
thân phụ có gắn tai điều chỉnh xoay sao cho khi tai điều chỉnh xoay này được
dịch chuyển trong khi các ngàm liên kết với các gờ sẽ làm cho phần thân phụ
xoay quanh đường trục quay của cánh bơm, tai điều chỉnh xoay nêu trên có thể
được dịch chuyển nhờ chi tiết điều chỉnh xoay và khe trượt được tạo ra trên tai
điều chỉnh xoay, chi tiết điều chỉnh xoay được tạo ra có dạng thanh, có một đầu
được liên kết với phần thân chính và một đầu còn lại liên kết với khe trượt của
tai điều chỉnh xoay, nhờ đó khi khe trượt của tai điều chỉnh xoay được điều
chỉnh trượt trên chi tiết điều chỉnh xoay có dạng thanh sẽ làm cho phần thân phụ
xoay quanh đường trục quay của cánh bơm, và xiết chặt hoặc tháo lỏng phần thân
phụ so với phần thân chính, và phần thân phụ được lắp vào và cố định so với
phần thân chính nhờ chi tiết cố định vị trí khe trượt có vai trò cố định vị trí
của khe trượt so với chi tiết điều chỉnh xoay có dạng thanh.
Theo một phương án, phần thân phụ còn
bao gồm đĩa lắp thiết bị bên ngoài để lắp với thiết bị dẫn động bên ngoài, đĩa
lắp thiết bị bên ngoài này được gắn với đĩa lắp cánh bơm thông qua các thanh
nối để có khoảng không gian trống giữa đĩa lắp thiết bị bên ngoài và đĩa lắp
cánh bơm thuận tiện cho việc thao tác.
Theo một phương án, chi tiết điều chỉnh
xoay có dạng thanh nêu trên có phần được tạo ren ngoài và chi tiết cố định vị
trí khe trượt có dạng một đai ốc, khi đai ốc này được lắp vào phần được tạo ren
ngoài của chi tiết điều chỉnh xoay có dạng thanh có thể điều chỉnh vị trí của
khe trượt nêu trên. Theo một phương án, cánh bơm bao gồm các cánh đẩy chất lưu
và tấm gắn cánh đẩy chất lưu, tấm gắn cánh đẩy chất lưu được bố trí vuông góc
với đường trục quay của cánh bơm và có thể quay xung quanh đường trục quay của
cánh bơm, các cánh đẩy chất lưu nhô ra từ tấm gắn cánh đẩy chất lưu theo hướng
dọc theo đường trục của cánh bơm. Tốt hơn là, số lượng các cánh đẩy chất lưu là
bốn. Phần thân chính có lỗ lắp cánh bơm có đường kính lớn hơn so với đường kính
của cánh bơm để cánh bơm có thể được đưa vào và lấy ra qua lỗ lắp cánh bơm này.
Đĩa lắp cánh bơm có đường kính lớn hơn so với đường kính của cánh bơm, và đĩa
lắp cánh bơm này bịt lỗ lắp cánh bơm khi phần thân phụ được lắp vào phần thân
chính, theo cách kín nước nhờ có gioăng kín nước được bố trí giữa đĩa lắp cánh
bơm và lỗ lắp cánh bơm.
+ Thuyết minh về lợi ích kinh tế - xã hội
của giải pháp:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều lại
bơm dùng bơm mủ nhưng việc vệ sinh r6át khó hay bị mủ đoàng dính cánh bơn và
việc vệ sinh rất khó cho nên động cơ để tải đầu bơm phải chạy với công suất rất
lơn. Việc đưa loại bơm mới này vào sử dụng giúp cho động cơ làm việc nhẹ nhàng
vì không bị mủ đông quấn vào cánh bơm và việc vệ sinh rất nhanh và nhẹ nhàng
cho nên việc cứng dụng sẽ đem lại hiệu quả về nhiên liệu chạy má và vệ sinh bơm
dễ dàng và an toàn cho người vận hành.
Loại bơm này đã đang đươc các công ty cao su sử dụng rộng rãi tại các nông trường cao su như: Nông trường cao su Tân Hưng, Nông trường cao su Tâ Lập Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú, Nông trường cao su Minh Hưng Công ty TNHH MTV cao su Phú Riềng và nhà máy mủ kem tháy thế bơm màng của Cao su Đồng Phú
1. Mô tả vắn tắt các hình vẽ
Hình 1 là hình phối cảnh thể hiện thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt
theo một phương án ưu tiên;
Hình 2 là hình phối cảnh thể
hiện thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt trên Hình 1, trong đó phần thân
phụ được tháo ra khỏi phần thân chính;
Hình 3 là hình phối cảnh
được bỏ đi một phần bên ngoài để thể hiện rõ hơn cấu tạo bên trong của thiết bị
dùng để bơm chất lưu có độ nhớt trên Hình 1;
2. Mô tả chi tiết sáng chế
Dưới đây, các ưu điểm, hiệu
quả và bản chất của sáng chế có thể được hiểu rõ hơn thông qua việc mô tả chi
tiết các phương án ưu tiên thực hiện có dựa vào các hình vẽ kèm theo. Trên các
hình vẽ, các số chỉ dẫn giống nhau được dự định để biểu thị các thành phần hoặc
chi tiết giống nhau hoặc tương đương và được sử dụng thống nhất trong toàn bộ
mô tả, do vậy trên một số các hình vẽ hoặc một số phần trên hình vẽ có thể
không xuất hiện một hoặc một số các số chỉ dẫn nhằm mục đích làm cho hình vẽ
trở nên đơn giản và thuận tiện trong việc thể hiện các thành phần cấu tạo hoặc
nguyên lý hoạt động khác nhau của sáng chế, trong trường hợp như vậy, mối tương
quan giữa các thành phần hoặc chi tiết cụ thể với các số chỉ dẫn biểu thị nó có
thể được minh họa rõ khi tham chiếu tới các hình vẽ khác hoặc các phần khác
trên hình vẽ. Bên cạnh đó, các thành phần và chi tiết được thể hiện trên hình
vẽ là không theo kích thước và hình dạng thực tế, một số thành phần hoặc chi
tiết sẽ được phóng đại lên và có thể được biểu thị bởi các khối giản lược nhằm
mục đích minh họa và thuận tiện cho việc mô tả. Vì vậy, cần hiểu rằng các
phương án được mô tả trong phần mô tả chỉ với mục đích làm ví dụ giúp cho việc
hiểu rõ hơn về bản chất và các ưu điểm của sáng chế, mà không giới hạn phạm vi
của sáng chế theo các phương án được mô tả này.
Các thuật ngữ tương đối về
không gian, chẳng hạn như “phía trước”, “phía sau” “chiều dài”, “chiều rộng”,
“chiều cao”, “ở trên”, “trên”, hoặc các thuật ngữ tương tự bất kỳ, có thể được
sử dụng ở đây cho các mục đích mô tả, và, nhờ đó, để mô tả mối quan hệ của một
các thành phần với (các) thành phần khác như được minh họa trên các hình vẽ.
Hiển nhiên là, các thuật ngữ này có thể hoán đổi vị trí hoặc vai trò trong mô
tả đối tượng thực tế theo sáng chế, ví dụ, nếu đối tượng được minh hoạ trên các
hình vẽ được xoay lại 180 độ chẳng hạn, các thành phần được mô tả là “phía
trước” hoặc “phía sau” sẽ được hoán đối cho nhau. Do đó, các thuật ngữ tương
đối về không gian được lấy làm ví dụ cho việc mô tả có thể chứa đựng cả các
nghĩa chỉ về các mối tương quan về không gian khác nữa phụ thuộc vào việc định
hướng đối tượng được mô tả, ví dụ thuật ngữ “phía trước” có thể chưa đựng nghĩa
“phía sau”, chẳng hạn.
Trên các hình vẽ từ Hình 1
đến Hình 5 thể hiện thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt theo (các) phương
án ưu tiên thực hiện của sáng chế. Như được thể hiện trên các hình vẽ, kết cấu
của thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt được minh họa đặc biệt phù hợp để
bơm chất lỏng có độ nhớt khá cao như mủ cao su. Do đó, trong phần mô tả dưới
đây thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt theo phương án ưu tiên này có thể
được gọi là bơm mủ cao su cho thuận tiện trong việc mô tả, tuy nhiên sáng chế
không bị giới hạn ở đó, mà nói chung sáng chế có thể được ứng dụng để bơm các
loại chất lỏng có độ nhợt khác nhau.
Trên các hình vẽ từ Hình 1
đến Hình 3, bơm mủ cao su (thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt) theo
phương án ưu tiên này bao gồm: phần thân chính 100 và phần thân phụ 200, trong
đó phần thân phụ 100 có thể được lắp vào hoặc tháo ra khỏi phần thân chính 200
một cách dễ dàng.
Như được thể hiện trên các
hình vẽ, phần thân chính 100 có khoang chứa cánh bơm 106 (xem Hình 3), đường
vào chất lưu 101, và đường ra chất lưu 102. Đường vào chất lưu 101 được bố trí
theo hướng dọc theo đường trục quay của cánh bơm (hoặc có thể gọi là đường trục
bơm), đường ra chất lưu 102 được tạo ra loe rộng dần từ phía khoang chứa cánh
bơm 106 dọc theo đường ra chất lưu 102 để góp phần làm giảm khả năng tắc nghẽn
mủ cao su hoặc chất lưu có độ nhớt tương tự được bơm.
Phần thân chính 100 có lỗ
lắp cánh bơm 105 có đường kính lớn hơn so với đường kính của cánh bơm 206, lỗ
lắp cánh bơm 105 nối thông từ khoang chứa cánh bơm 106 ra bên ngoài để có thể
đưa cánh bơm 206 vào trong khoang chứa cánh bơm 106 từ phía ngoài, khi thực
hiện việc lắp bơm mủ cao su theo sáng chế.
Phần thân chính 100 có thành
bên phía lỗ lắp cánh bơm 103a, thành bên đường vào chất lưu 103b, và thành giữa
103c nối liền giữa thành bên phía lỗ lắp cánh bơm 103a và thành bên đường vào
chất lưu 103b.
Như cũng được thể hiện trên
các hình vẽ, phần thân phụ 200 có đĩa lắp cánh bơm 201, đầu nối trục dẫn động
cánh bơm 202. Cánh bơm 206 được lắp quay được trên đĩa lắp cánh bơm 201 theo
cách sao cho cánh bơm 206 này có thể được dẫn động quay bởi trục dẫn động, ví
dụ trục của động cơ điện dẫn động chẳng hạn, được nối vào đầu nối trục dẫn động
cánh bơm 202. Tất nhiên là, trục dẫn động không bị giới hạn ở trục của động cơ
điện dẫn động, mà có thể là trục của thiết bị dẫn động bất kỳ có thể tạo ra
chuyển động quay trên trục của nó.
Cánh bơm 206 được tạo kết cấu để tạo ra lực đẩy ly
tâm đẩy chất lưu (là mủ cao su, theo một phương án ưu tiên của sáng chế) ra tại
đường ra chất lưu 102 và tạo ra áp lực âm để hút dòng chất lưu vào tại đường vào
chất lưu 101.
Theo một phương án ưu tiên, phần thân phụ 200 có
thể được lắp vào hoặc tháo ra khỏi phần thân chính 100 một cách dễ dàng nhờ các
ngàm 204, các gờ 104, và các chi tiết/thành phần/đặc điểm khác sẽ được mô tả
chi tiết hơn dưới đây.
Trên đĩa lắp cánh bơm 201 có gắn các ngàm 204, và
trên phần thân chính 100 có gắn các gờ 104 tương ứng, các ngàm 204 được liên
kết với các gờ 104 theo cách sao cho các ngàm 204 được ngăn cản di chuyển theo
hướng dọc theo đường trục quay của cánh bơm bởi các gờ 104, và cho phép phần
thân phụ 200 xoay quanh đường trục quay của cánh bơm khi các ngàm 204 ở vị trí
liên kết với các gờ 104. Các gờ 104 này được bố trí trên thành giữa 103c của
phần thân chính 100.
Theo một phương án ưu tiên, các gờ 104 được tạo có
dạng hình nêm (thể hiện rõ hơn trên Hình 3), sao cho khi phần thân phụ 200 xoay
quanh đường trục quay của cánh bơm trong khi các ngàm 204 liên kết với các gờ
104, các ngàm 204 sẽ di chuyển theo hướng mũi tên X trên Hình 3, nhờ đó làm
thay đổi khoảng cách theo hướng dọc theo đường trục quay của cánh bơm của phần
thân phụ 200 so với phần thân chính 100, nhờ đó xiết chặt hoặc tháo lỏng phần
thân phụ 200 so với phần thân chính 100.
Ưu tiên là, thành bên phía lỗ lắp cánh bơm 103a
của phần thân chính 100 có phần ở vị trí tương ứng với phần thân phụ 100, có
đường kính tương ứng với đĩa lắp cánh bơm 201, nhờ đó khi phần thân phụ 200
được lắp với phần thân chính 100 đảm bảo được về tính thẩm mỹ, và đĩa lắp cánh
bơm 201 có thể bịt kín hoàn toàn theo cách kín nước lỗ lắp cánh bơm 103a nhờ
gioăng kín nước 201g (xem Hình 4) được bố trí giữa đĩa lắp cánh bơm và lỗ lắp
cánh bơm. Trên thành bên phía lỗ lắp cánh bơm 103a có các khe 103ak cho phép
các ngàm 204 có thể di chuyển qua đó, tới vị trí có thể lắp khớp (ví dụ, bằng
cách xoay) với các gờ 104.
Như có thể thấy trên các hình vẽ, để lắp phần thân
phụ 200 với phần thân chính 100, phần thân phụ 200 có gắn cánh bơm 206 được đưa
vào phần thân chính 100 sao cho các ngàm 204 di chuyển qua các khe 103ak về
phía thành giữa 103c, và cánh bơm 206 được đưa vào qua lỗ lắp cánh bơm 105.
Tiếp đó, phần thân phụ 200 được xoay so với phần thân chính 100, các ngàm 204
trượt trên các gờ 104 theo hướng mũi tên X làm xiết chặt phần thân phụ 200 vào
phần thân chính 100, và đĩa lắp cánh bơm 201 bịt kín lỗ lắp cánh bơm 105.
Phần thân phụ 200 được giữ ở vị trí lắp chặt với
phần thân chính 100 nhờ tay điều chỉnh xoay 205, khe trượt 205k, chi tiết điều
chỉnh xoay 300, và chi tiết cố định vị trí khe trượt 301.
Trên phần thân phụ 200 có gắn tai điều chỉnh xoay
205 sao cho khi tai điều chỉnh xoay 205 này được dịch chuyển trong khi các ngàm
204 liên kết với các gờ 104 sẽ làm cho phần thân phụ 200 xoay quanh đường trục
quay của cánh bơm.
Tai điều chỉnh xoay 205 nêu trên có thể được dịch
chuyển nhờ chi tiết điều chỉnh xoay 300 và khe trượt 205k được tạo ra trên tai
điều chỉnh xoay. Chi tiết điều chỉnh xoay 300 được tạo ra có dạng thanh, có một
đầu được liên kết xoay được với phần thân chính 100 thông qua cụm bu lông và
đai ốc 302, và một đầu còn lại liên kết với khe trượt 205k của tai điều chỉnh
xoay 205, nhờ đó khi khe trượt 205k của tai điều chỉnh xoay 205 được điều chỉnh
trượt trên chi tiết điều chỉnh xoay 300 có dạng thanh sẽ làm cho phần thân phụ
200 xoay quanh đường trục quay của cánh bơm, và xiết chặt hoặc tháo lỏng phần
thân phụ 200 so với phần thân chính 100. Theo phương án như được minh hoạ trên
hình vẽ, khi phần thân phụ 200 xoay theo chiều ngược chiều kim đồng hồ sẽ được
xiết chặt so với phần thân chính 100, và khi phần thân phụ 200 xoay theo chiều
kim đồng hồ sẽ được tháo lỏng so với phần thân chính 100.
Phần thân phụ 200 được lắp vào và cố định so với
phần thân chính 100 nhờ chi tiết cố định vị trí khe trượt 301 có vai trò cố
định vị trí của khe trượt 205k so với chi tiết điều chỉnh xoay 300 có dạng
thanh.
Theo một phương án ưu tiên, chi tiết điều chỉnh
xoay 300 có dạng thanh nêu trên có phần được tạo ren ngoài và chi tiết cố định
vị trí khe trượt 301 có dạng một đai ốc có đường kính lớn hơn khe trượt 205k,
nhờ đó khi đai ốc này được lắp vào phần được tạo ren ngoài của chi tiết điều
chỉnh xoay 300 có dạng thanh có thể điều chỉnh vị trí của khe trượt 205k nêu
trên.
Chi tiết cố định vị trí khe trượt 301 có dạng một
đai ốc và có khuyên được gắn chặt vào đai ốc để có thể dễ dàng bắt chặt hoặc
nới lỏng đai ốc vào phần được tạo ren ngoài của chi tiết điều chỉnh xoay 300.
Khi đai ốc được bắt chặt sẽ ép vào tai điều chỉnh 205 trượt trên chi tiết điều
chỉnh xoay 300 thông qua khe trượt 205k, và nhờ đó xiết chặt phần thân phụ 200
vào phần thân chính 100. Theo cách ngược lại, đai ốc được nới lỏng sẽ tháo lỏng
phần thân phụ 200 ra khỏi phần thân chính 100, lúc này chi tiết điều chỉnh xoay
300 có thể được nhấc ra khỏi khe trượt 205k, và các ngàm 204 sẽ được nới lỏng
so với các gờ 104, và di chuyển ra khỏi các khe các khe 103ak để tháo hoàn toàn
phần thân phụ 200 ra khỏi phần thân chính 100.
Theo cách này, dễ thấy là, việc lắp vào và tháo ra
phần thân phụ 200 so với phần thân chính 100 là tương đối thuận tiện và dễ
dàng, cơ bản chỉ cần thao tác tháo đai ốc và tháo các bộ phận được gài vào
nhau. Điều này làm tăng khả năng vệ sinh, thay thế, sửa chữa bơm mủ cao su đáng
kể, và góp phần làm tăng hiệu quả của bơm mủ cao su theo sáng chế.
Theo một phương án ưu tiên,
phần thân phụ 200 còn bao gồm đĩa lắp thiết bị bên ngoài 203 để lắp với thiết
bị dẫn động bên ngoài, đĩa lắp thiết bị bên ngoài 203 này được gắn với đĩa lắp
cánh bơm 201 thông qua các thanh nối 203t để có khoảng không gian trống giữa
đĩa lắp thiết bị bên ngoài 203 và đĩa lắp cánh bơm 201 thuận tiện cho việc thao
tác, chẳng hạn như tháo lắp bơm mủ cao su với thiết bị dẫn động bên ngoài (ví
dụ, động cơ điện) thuận tiện và dễ dàng.
Ưu tiên là, trên đĩa lắp thiết bị bên ngoài 203 có
các lỗ để bắt bu lông và vành nhô 203g để phù hợp lắp vào thiết bị dẫn động bên
ngoài, chẳng hạn như động cơ điện. Đầu nối trục dẫn động cánh bơm 202 được tạo
ra có dạng lỗ lắp trục để trục của động cơ điện dẫn động được lắp vào và dẫn
động cánh bơm quay.
Theo một phương án ưu tiên
như được thể hiện trên Hình 4, cánh bơm 206 (hay còn gọi là bánh công tác) bao
gồm các cánh đẩy chất lưu 2062 và tấm gắn cánh đẩy chất lưu 2061. Tấm gắn cánh
đẩy chất lưu 2061 được bố trí vuông góc với đường trục quay của cánh bơm và có
thể quay xung quanh đường trục quay của cánh bơm. Các cánh đẩy chất lưu 2062
nhô ra từ tấm gắn cánh đẩy chất lưu 2061 theo hướng dọc theo đường trục của
cánh bơm. Khi nhìn dọc theo hướng đường trục quay của cánh bơm, các cánh đẩy
chất lưu 2062 có hình dạng như các cung tròn bắt đầu từ chu vi ngoài của cánh
bơm 206 và uốn cong vào phía bên trong gần tâm của cánh bơm 206. Theo đó, khi
hoạt động các cánh đẩy chất lưu 2062 của cánh bơm 206 tạo ra lực hút đẩy theo
nguyên lý bơm ly tâm, đồng thời cánh bơm 206 có một khoảng không gian trống ở
giữa của nó, tạo ra sự thông thoáng, có thể giảm khả năng tắc nghẽn mủ cao su
hoặc chất lưu có độ nhớt được bơm và nâng cao tính thuận tiện và dễ dàng trong
việc vệ sinh một cách đáng kể.
Theo một ví dụ cụ thể, bánh
công tác hay cánh bơm 206 có thể được làm từ vật liệu có độ nhẵn cao để giảm
việc bám dính của mủ cao su gây kẹt, ví dụ innox 304, và chế tạo theo phương
pháp dập và hàn định hình chính xác. Các bộ phận khác của bơm mủ cao su theo
sáng chế có thể được tạo ra từ vật liệu thông dụng, chẳng hạn như thép, kẽm,
hợp kim, hoặc vật liệu tương tự.
Theo một ví dụ cụ thể, số
lượng các cánh đẩy chất lưu 2062 là bốn. Điều này được lựa chọn thông qua các
thử nghiệm thực tế, lý do có thể là do việc bơm các chất lưu có độ nhớt, chẳng
hạn như mủ cao su, tốc độ quay của cánh công tác thường là thấp, dẫn đến số lượng
cánh đẩy chất lưu có thể cần được tăng lên để tăng lực tác động lên dòng chất
lưu, tuy nhiên việc tăng số lượng cánh đẩy chất lưu lớn quá có thể tạo ra các
không gian hẹp và dễ gây tắc nghẽn.
Theo một phương án ưu tiên,
như được thể hiện trên Hình 5, đường ra chất lưu 102 được tạo ra loe rộng dần
từ phía khoang chứa cánh bơm 106 dọc theo đường ra chất lưu 102 này tới miệng
ra chất lưu phía bên ngoài 102m của đường ra chất lưu 102. Đường ra chất lưu
102 được bắt đầu từ phía khoang chứa cánh bơm 106 theo phương tiếp tuyến tương
ứng với dòng đẩy ra từ bánh công tác, và được loe dần ra và uốn dần sao cho
miệng 102m, phần thân chính 100, và phần thân phụ 200 tạo ra hình dạng bên
ngoài gần giống như hình dạng giọt nước để tạo ra sự cân đối cho thiết bị dùng để
bơm chất lưu có độ nhớt theo sáng chế.
Ưu tiên là, tại đường vào chất lưu 101 và đường ra chất lưu 102 có lắp các đầu nối nhanh, chẳng hạn như đầu nối được tạo ren để thuận tiện cho việc lắp với đường ống dẫn chất lưu phía đầu vào và đường ống dẫn chất lưu phía đầu ra.
Trên đây, sáng chế đã được mô tả chi tiết theo các phương án ưu tiên thực hiện, và có thể kèm theo các phương án thay thế hoặc tương đương hoặc các ví dụ cụ thể, sử dụng các mô tả và thuật ngữ phù hợp để người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật này có thể hiểu và thực hiện được giải pháp theo sáng chế. Vì vậy, người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể dễ dàng tạo ra các thay đổi, cải biến, hoặc thay thế tương đương dựa vào các nội dung và phương án được mô tả.