Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
Tên ý tưởng:
Tác giả:
Ngày
Mô tả
Lượt like 11
Lượt xem 1819

    + Thuyết minh về khả năng áp dụng của sản phẩm dự thi:

Mục đích của sáng chế là đề xuất thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt, khắc phục được một hoặc một số vấn đề còn tồn tại nêu trên để bơm chất lưu có độ nhớt có thể nâng cao được hiệu quả bơm chất lưu có độ nhớt, đặc biệt là chất lỏng có độ nhớt khá cao như mủ cao su, hoặc tương tự. Một mục đích khác nữa của sáng chế là đề xuất thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt dễ dàng để tháo lắp vệ sinh và vận hành. Để đạt được một hoặc một số các vấn đề nêu trên, theo một khía cạnh sáng chế đề xuất thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt bao gồm:

          Phần thân chính có khoang chứa cánh bơm, đường vào chất lưu, và đường ra chất lưu; phần thân phụ có đĩa lắp cánh bơm và đầu nối trục dẫn động cánh bơm; cánh bơm được tạo kết cấu để tạo ra lực đẩy ly tâm đẩy chất lưu ra tại đường ra chất lưu và tạo ra áp lực âm để hút dòng chất lưu vào tại đường vào chất lưu; trong đó:  đường vào chất lưu được bố trí theo hướng dọc theo đường trục quay của cánh bơm, đường ra chất lưu được tạo ra loe rộng dần từ phía khoang chứa cánh bơm dọc theo đường ra chất lưu để làm giảm khả năng tắc nghẽn chất lưu có độ nhớt được bơm; khác biệt ở chỗ: phần thân phụ có thể được lắp vào hoặc tháo ra khỏi phần thân chính nhờ:  trên đĩa lắp cánh bơm có gắn các ngàm, và trên phần thân chính có gắn các gờ tương ứng, các ngàm được liên kết với các gờ theo cách sao cho các ngàm được ngăn cản di chuyển theo hướng dọc theo đường trục quay của cánh bơm bởi các gờ, và cho phép phần thân phụ xoay quanh đường trục quay của cánh bơm khi các ngàm ở vị trí liên kết với các gờ, các gờ được tạo ra có dạng hình nêm sao cho khi phần thân phụ xoay quanh đường trục quay của cánh bơm trong khi các ngàm liên kết với các gờ sẽ làm thay đổi khoảng cách theo hướng dọc theo đường trục quay của cánh bơm của phần thân phụ so với phần thân chính, nhờ đó xiết chặt hoặc tháo lỏng phần thân phụ so với phần thân chính, trên phần thân phụ có gắn tai điều chỉnh xoay sao cho khi tai điều chỉnh xoay này được dịch chuyển trong khi các ngàm liên kết với các gờ sẽ làm cho phần thân phụ xoay quanh đường trục quay của cánh bơm, tai điều chỉnh xoay nêu trên có thể được dịch chuyển nhờ chi tiết điều chỉnh xoay và khe trượt được tạo ra trên tai điều chỉnh xoay, chi tiết điều chỉnh xoay được tạo ra có dạng thanh, có một đầu được liên kết với phần thân chính và một đầu còn lại liên kết với khe trượt của tai điều chỉnh xoay, nhờ đó khi khe trượt của tai điều chỉnh xoay được điều chỉnh trượt trên chi tiết điều chỉnh xoay có dạng thanh sẽ làm cho phần thân phụ xoay quanh đường trục quay của cánh bơm, và xiết chặt hoặc tháo lỏng phần thân phụ so với phần thân chính, và phần thân phụ được lắp vào và cố định so với phần thân chính nhờ chi tiết cố định vị trí khe trượt có vai trò cố định vị trí của khe trượt so với chi tiết điều chỉnh xoay có dạng thanh.

Theo một phương án, phần thân phụ còn bao gồm đĩa lắp thiết bị bên ngoài để lắp với thiết bị dẫn động bên ngoài, đĩa lắp thiết bị bên ngoài này được gắn với đĩa lắp cánh bơm thông qua các thanh nối để có khoảng không gian trống giữa đĩa lắp thiết bị bên ngoài và đĩa lắp cánh bơm thuận tiện cho việc thao tác.

Theo một phương án, chi tiết điều chỉnh xoay có dạng thanh nêu trên có phần được tạo ren ngoài và chi tiết cố định vị trí khe trượt có dạng một đai ốc, khi đai ốc này được lắp vào phần được tạo ren ngoài của chi tiết điều chỉnh xoay có dạng thanh có thể điều chỉnh vị trí của khe trượt nêu trên. Theo một phương án, cánh bơm bao gồm các cánh đẩy chất lưu và tấm gắn cánh đẩy chất lưu, tấm gắn cánh đẩy chất lưu được bố trí vuông góc với đường trục quay của cánh bơm và có thể quay xung quanh đường trục quay của cánh bơm, các cánh đẩy chất lưu nhô ra từ tấm gắn cánh đẩy chất lưu theo hướng dọc theo đường trục của cánh bơm. Tốt hơn là, số lượng các cánh đẩy chất lưu là bốn. Phần thân chính có lỗ lắp cánh bơm có đường kính lớn hơn so với đường kính của cánh bơm để cánh bơm có thể được đưa vào và lấy ra qua lỗ lắp cánh bơm này. Đĩa lắp cánh bơm có đường kính lớn hơn so với đường kính của cánh bơm, và đĩa lắp cánh bơm này bịt lỗ lắp cánh bơm khi phần thân phụ được lắp vào phần thân chính, theo cách kín nước nhờ có gioăng kín nước được bố trí giữa đĩa lắp cánh bơm và lỗ lắp cánh bơm.

    + Thuyết minh về lợi ích kinh tế - xã hội của giải pháp:

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều lại bơm dùng bơm mủ nhưng việc vệ sinh r6át khó hay bị mủ đoàng dính cánh bơn và việc vệ sinh rất khó cho nên động cơ để tải đầu bơm phải chạy với công suất rất lơn. Việc đưa loại bơm mới này vào sử dụng giúp cho động cơ làm việc nhẹ nhàng vì không bị mủ đông quấn vào cánh bơm và việc vệ sinh rất nhanh và nhẹ nhàng cho nên việc cứng dụng sẽ đem lại hiệu quả về nhiên liệu chạy má và vệ sinh bơm dễ dàng và an toàn cho người vận hành.

Loại bơm này đã đang đươc các công ty cao su sử dụng rộng rãi tại các nông trường cao su như: Nông trường cao su Tân Hưng, Nông trường cao su Tâ Lập Công  ty Cổ phần Cao su Đồng Phú, Nông trường cao su Minh Hưng Công ty TNHH MTV cao su Phú Riềng và nhà máy mủ kem tháy thế bơm màng của Cao su Đồng Phú

        1. Mô tả vắn tắt các hình vẽ

Hình 1 là hình phối cảnh thể hiện thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt theo một phương án ưu tiên;

          Hình 2 là hình phối cảnh thể hiện thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt trên Hình 1, trong đó phần thân phụ được tháo ra khỏi phần thân chính;

          Hình 3 là hình phối cảnh được bỏ đi một phần bên ngoài để thể hiện rõ hơn cấu tạo bên trong của thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt trên Hình 1;

        2. Mô tả chi tiết sáng chế

          Dưới đây, các ưu điểm, hiệu quả và bản chất của sáng chế có thể được hiểu rõ hơn thông qua việc mô tả chi tiết các phương án ưu tiên thực hiện có dựa vào các hình vẽ kèm theo. Trên các hình vẽ, các số chỉ dẫn giống nhau được dự định để biểu thị các thành phần hoặc chi tiết giống nhau hoặc tương đương và được sử dụng thống nhất trong toàn bộ mô tả, do vậy trên một số các hình vẽ hoặc một số phần trên hình vẽ có thể không xuất hiện một hoặc một số các số chỉ dẫn nhằm mục đích làm cho hình vẽ trở nên đơn giản và thuận tiện trong việc thể hiện các thành phần cấu tạo hoặc nguyên lý hoạt động khác nhau của sáng chế, trong trường hợp như vậy, mối tương quan giữa các thành phần hoặc chi tiết cụ thể với các số chỉ dẫn biểu thị nó có thể được minh họa rõ khi tham chiếu tới các hình vẽ khác hoặc các phần khác trên hình vẽ. Bên cạnh đó, các thành phần và chi tiết được thể hiện trên hình vẽ là không theo kích thước và hình dạng thực tế, một số thành phần hoặc chi tiết sẽ được phóng đại lên và có thể được biểu thị bởi các khối giản lược nhằm mục đích minh họa và thuận tiện cho việc mô tả. Vì vậy, cần hiểu rằng các phương án được mô tả trong phần mô tả chỉ với mục đích làm ví dụ giúp cho việc hiểu rõ hơn về bản chất và các ưu điểm của sáng chế, mà không giới hạn phạm vi của sáng chế theo các phương án được mô tả này.

          Các thuật ngữ tương đối về không gian, chẳng hạn như “phía trước”, “phía sau” “chiều dài”, “chiều rộng”, “chiều cao”, “ở trên”, “trên”, hoặc các thuật ngữ tương tự bất kỳ, có thể được sử dụng ở đây cho các mục đích mô tả, và, nhờ đó, để mô tả mối quan hệ của một các thành phần với (các) thành phần khác như được minh họa trên các hình vẽ. Hiển nhiên là, các thuật ngữ này có thể hoán đổi vị trí hoặc vai trò trong mô tả đối tượng thực tế theo sáng chế, ví dụ, nếu đối tượng được minh hoạ trên các hình vẽ được xoay lại 180 độ chẳng hạn, các thành phần được mô tả là “phía trước” hoặc “phía sau” sẽ được hoán đối cho nhau. Do đó, các thuật ngữ tương đối về không gian được lấy làm ví dụ cho việc mô tả có thể chứa đựng cả các nghĩa chỉ về các mối tương quan về không gian khác nữa phụ thuộc vào việc định hướng đối tượng được mô tả, ví dụ thuật ngữ “phía trước” có thể chưa đựng nghĩa “phía sau”, chẳng hạn.

          Trên các hình vẽ từ Hình 1 đến Hình 5 thể hiện thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt theo (các) phương án ưu tiên thực hiện của sáng chế. Như được thể hiện trên các hình vẽ, kết cấu của thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt được minh họa đặc biệt phù hợp để bơm chất lỏng có độ nhớt khá cao như mủ cao su. Do đó, trong phần mô tả dưới đây thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt theo phương án ưu tiên này có thể được gọi là bơm mủ cao su cho thuận tiện trong việc mô tả, tuy nhiên sáng chế không bị giới hạn ở đó, mà nói chung sáng chế có thể được ứng dụng để bơm các loại chất lỏng có độ nhợt khác nhau.

          Trên các hình vẽ từ Hình 1 đến Hình 3, bơm mủ cao su (thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt) theo phương án ưu tiên này bao gồm: phần thân chính 100 và phần thân phụ 200, trong đó phần thân phụ 100 có thể được lắp vào hoặc tháo ra khỏi phần thân chính 200 một cách dễ dàng.

          Như được thể hiện trên các hình vẽ, phần thân chính 100 có khoang chứa cánh bơm 106 (xem Hình 3), đường vào chất lưu 101, và đường ra chất lưu 102. Đường vào chất lưu 101 được bố trí theo hướng dọc theo đường trục quay của cánh bơm (hoặc có thể gọi là đường trục bơm), đường ra chất lưu 102 được tạo ra loe rộng dần từ phía khoang chứa cánh bơm 106 dọc theo đường ra chất lưu 102 để góp phần làm giảm khả năng tắc nghẽn mủ cao su hoặc chất lưu có độ nhớt tương tự được bơm.

          Phần thân chính 100 có lỗ lắp cánh bơm 105 có đường kính lớn hơn so với đường kính của cánh bơm 206, lỗ lắp cánh bơm 105 nối thông từ khoang chứa cánh bơm 106 ra bên ngoài để có thể đưa cánh bơm 206 vào trong khoang chứa cánh bơm 106 từ phía ngoài, khi thực hiện việc lắp bơm mủ cao su theo sáng chế.

          Phần thân chính 100 có thành bên phía lỗ lắp cánh bơm 103a, thành bên đường vào chất lưu 103b, và thành giữa 103c nối liền giữa thành bên phía lỗ lắp cánh bơm 103a và thành bên đường vào chất lưu 103b.

          Như cũng được thể hiện trên các hình vẽ, phần thân phụ 200 có đĩa lắp cánh bơm 201, đầu nối trục dẫn động cánh bơm 202. Cánh bơm 206 được lắp quay được trên đĩa lắp cánh bơm 201 theo cách sao cho cánh bơm 206 này có thể được dẫn động quay bởi trục dẫn động, ví dụ trục của động cơ điện dẫn động chẳng hạn, được nối vào đầu nối trục dẫn động cánh bơm 202. Tất nhiên là, trục dẫn động không bị giới hạn ở trục của động cơ điện dẫn động, mà có thể là trục của thiết bị dẫn động bất kỳ có thể tạo ra chuyển động quay trên trục của nó.

Cánh bơm 206 được tạo kết cấu để tạo ra lực đẩy ly tâm đẩy chất lưu (là mủ cao su, theo một phương án ưu tiên của sáng chế) ra tại đường ra chất lưu 102 và tạo ra áp lực âm để hút dòng chất lưu vào tại đường vào chất lưu 101.

Theo một phương án ưu tiên, phần thân phụ 200 có thể được lắp vào hoặc tháo ra khỏi phần thân chính 100 một cách dễ dàng nhờ các ngàm 204, các gờ 104, và các chi tiết/thành phần/đặc điểm khác sẽ được mô tả chi tiết hơn dưới đây.

Trên đĩa lắp cánh bơm 201 có gắn các ngàm 204, và trên phần thân chính 100 có gắn các gờ 104 tương ứng, các ngàm 204 được liên kết với các gờ 104 theo cách sao cho các ngàm 204 được ngăn cản di chuyển theo hướng dọc theo đường trục quay của cánh bơm bởi các gờ 104, và cho phép phần thân phụ 200 xoay quanh đường trục quay của cánh bơm khi các ngàm 204 ở vị trí liên kết với các gờ 104. Các gờ 104 này được bố trí trên thành giữa 103c của phần thân chính 100.

Theo một phương án ưu tiên, các gờ 104 được tạo có dạng hình nêm (thể hiện rõ hơn trên Hình 3), sao cho khi phần thân phụ 200 xoay quanh đường trục quay của cánh bơm trong khi các ngàm 204 liên kết với các gờ 104, các ngàm 204 sẽ di chuyển theo hướng mũi tên X trên Hình 3, nhờ đó làm thay đổi khoảng cách theo hướng dọc theo đường trục quay của cánh bơm của phần thân phụ 200 so với phần thân chính 100, nhờ đó xiết chặt hoặc tháo lỏng phần thân phụ 200 so với phần thân chính 100.

Ưu tiên là, thành bên phía lỗ lắp cánh bơm 103a của phần thân chính 100 có phần ở vị trí tương ứng với phần thân phụ 100, có đường kính tương ứng với đĩa lắp cánh bơm 201, nhờ đó khi phần thân phụ 200 được lắp với phần thân chính 100 đảm bảo được về tính thẩm mỹ, và đĩa lắp cánh bơm 201 có thể bịt kín hoàn toàn theo cách kín nước lỗ lắp cánh bơm 103a nhờ gioăng kín nước 201g (xem Hình 4) được bố trí giữa đĩa lắp cánh bơm và lỗ lắp cánh bơm. Trên thành bên phía lỗ lắp cánh bơm 103a có các khe 103ak cho phép các ngàm 204 có thể di chuyển qua đó, tới vị trí có thể lắp khớp (ví dụ, bằng cách xoay) với các gờ 104.

Như có thể thấy trên các hình vẽ, để lắp phần thân phụ 200 với phần thân chính 100, phần thân phụ 200 có gắn cánh bơm 206 được đưa vào phần thân chính 100 sao cho các ngàm 204 di chuyển qua các khe 103ak về phía thành giữa 103c, và cánh bơm 206 được đưa vào qua lỗ lắp cánh bơm 105. Tiếp đó, phần thân phụ 200 được xoay so với phần thân chính 100, các ngàm 204 trượt trên các gờ 104 theo hướng mũi tên X làm xiết chặt phần thân phụ 200 vào phần thân chính 100, và đĩa lắp cánh bơm 201 bịt kín lỗ lắp cánh bơm 105.

Phần thân phụ 200 được giữ ở vị trí lắp chặt với phần thân chính 100 nhờ tay điều chỉnh xoay 205, khe trượt 205k, chi tiết điều chỉnh xoay 300, và chi tiết cố định vị trí khe trượt 301.

Trên phần thân phụ 200 có gắn tai điều chỉnh xoay 205 sao cho khi tai điều chỉnh xoay 205 này được dịch chuyển trong khi các ngàm 204 liên kết với các gờ 104 sẽ làm cho phần thân phụ 200 xoay quanh đường trục quay của cánh bơm.

Tai điều chỉnh xoay 205 nêu trên có thể được dịch chuyển nhờ chi tiết điều chỉnh xoay 300 và khe trượt 205k được tạo ra trên tai điều chỉnh xoay. Chi tiết điều chỉnh xoay 300 được tạo ra có dạng thanh, có một đầu được liên kết xoay được với phần thân chính 100 thông qua cụm bu lông và đai ốc 302, và một đầu còn lại liên kết với khe trượt 205k của tai điều chỉnh xoay 205, nhờ đó khi khe trượt 205k của tai điều chỉnh xoay 205 được điều chỉnh trượt trên chi tiết điều chỉnh xoay 300 có dạng thanh sẽ làm cho phần thân phụ 200 xoay quanh đường trục quay của cánh bơm, và xiết chặt hoặc tháo lỏng phần thân phụ 200 so với phần thân chính 100. Theo phương án như được minh hoạ trên hình vẽ, khi phần thân phụ 200 xoay theo chiều ngược chiều kim đồng hồ sẽ được xiết chặt so với phần thân chính 100, và khi phần thân phụ 200 xoay theo chiều kim đồng hồ sẽ được tháo lỏng so với phần thân chính 100.

Phần thân phụ 200 được lắp vào và cố định so với phần thân chính 100 nhờ chi tiết cố định vị trí khe trượt 301 có vai trò cố định vị trí của khe trượt 205k so với chi tiết điều chỉnh xoay 300 có dạng thanh.

Theo một phương án ưu tiên, chi tiết điều chỉnh xoay 300 có dạng thanh nêu trên có phần được tạo ren ngoài và chi tiết cố định vị trí khe trượt 301 có dạng một đai ốc có đường kính lớn hơn khe trượt 205k, nhờ đó khi đai ốc này được lắp vào phần được tạo ren ngoài của chi tiết điều chỉnh xoay 300 có dạng thanh có thể điều chỉnh vị trí của khe trượt 205k nêu trên.

Chi tiết cố định vị trí khe trượt 301 có dạng một đai ốc và có khuyên được gắn chặt vào đai ốc để có thể dễ dàng bắt chặt hoặc nới lỏng đai ốc vào phần được tạo ren ngoài của chi tiết điều chỉnh xoay 300. Khi đai ốc được bắt chặt sẽ ép vào tai điều chỉnh 205 trượt trên chi tiết điều chỉnh xoay 300 thông qua khe trượt 205k, và nhờ đó xiết chặt phần thân phụ 200 vào phần thân chính 100. Theo cách ngược lại, đai ốc được nới lỏng sẽ tháo lỏng phần thân phụ 200 ra khỏi phần thân chính 100, lúc này chi tiết điều chỉnh xoay 300 có thể được nhấc ra khỏi khe trượt 205k, và các ngàm 204 sẽ được nới lỏng so với các gờ 104, và di chuyển ra khỏi các khe các khe 103ak để tháo hoàn toàn phần thân phụ 200 ra khỏi phần thân chính 100.

Theo cách này, dễ thấy là, việc lắp vào và tháo ra phần thân phụ 200 so với phần thân chính 100 là tương đối thuận tiện và dễ dàng, cơ bản chỉ cần thao tác tháo đai ốc và tháo các bộ phận được gài vào nhau. Điều này làm tăng khả năng vệ sinh, thay thế, sửa chữa bơm mủ cao su đáng kể, và góp phần làm tăng hiệu quả của bơm mủ cao su theo sáng chế.

          Theo một phương án ưu tiên, phần thân phụ 200 còn bao gồm đĩa lắp thiết bị bên ngoài 203 để lắp với thiết bị dẫn động bên ngoài, đĩa lắp thiết bị bên ngoài 203 này được gắn với đĩa lắp cánh bơm 201 thông qua các thanh nối 203t để có khoảng không gian trống giữa đĩa lắp thiết bị bên ngoài 203 và đĩa lắp cánh bơm 201 thuận tiện cho việc thao tác, chẳng hạn như tháo lắp bơm mủ cao su với thiết bị dẫn động bên ngoài (ví dụ, động cơ điện) thuận tiện và dễ dàng.

Ưu tiên là, trên đĩa lắp thiết bị bên ngoài 203 có các lỗ để bắt bu lông và vành nhô 203g để phù hợp lắp vào thiết bị dẫn động bên ngoài, chẳng hạn như động cơ điện. Đầu nối trục dẫn động cánh bơm 202 được tạo ra có dạng lỗ lắp trục để trục của động cơ điện dẫn động được lắp vào và dẫn động cánh bơm quay.

          Theo một phương án ưu tiên như được thể hiện trên Hình 4, cánh bơm 206 (hay còn gọi là bánh công tác) bao gồm các cánh đẩy chất lưu 2062 và tấm gắn cánh đẩy chất lưu 2061. Tấm gắn cánh đẩy chất lưu 2061 được bố trí vuông góc với đường trục quay của cánh bơm và có thể quay xung quanh đường trục quay của cánh bơm. Các cánh đẩy chất lưu 2062 nhô ra từ tấm gắn cánh đẩy chất lưu 2061 theo hướng dọc theo đường trục của cánh bơm. Khi nhìn dọc theo hướng đường trục quay của cánh bơm, các cánh đẩy chất lưu 2062 có hình dạng như các cung tròn bắt đầu từ chu vi ngoài của cánh bơm 206 và uốn cong vào phía bên trong gần tâm của cánh bơm 206. Theo đó, khi hoạt động các cánh đẩy chất lưu 2062 của cánh bơm 206 tạo ra lực hút đẩy theo nguyên lý bơm ly tâm, đồng thời cánh bơm 206 có một khoảng không gian trống ở giữa của nó, tạo ra sự thông thoáng, có thể giảm khả năng tắc nghẽn mủ cao su hoặc chất lưu có độ nhớt được bơm và nâng cao tính thuận tiện và dễ dàng trong việc vệ sinh một cách đáng kể.

          Theo một ví dụ cụ thể, bánh công tác hay cánh bơm 206 có thể được làm từ vật liệu có độ nhẵn cao để giảm việc bám dính của mủ cao su gây kẹt, ví dụ innox 304, và chế tạo theo phương pháp dập và hàn định hình chính xác. Các bộ phận khác của bơm mủ cao su theo sáng chế có thể được tạo ra từ vật liệu thông dụng, chẳng hạn như thép, kẽm, hợp kim, hoặc vật liệu tương tự.

          Theo một ví dụ cụ thể, số lượng các cánh đẩy chất lưu 2062 là bốn. Điều này được lựa chọn thông qua các thử nghiệm thực tế, lý do có thể là do việc bơm các chất lưu có độ nhớt, chẳng hạn như mủ cao su, tốc độ quay của cánh công tác thường là thấp, dẫn đến số lượng cánh đẩy chất lưu có thể cần được tăng lên để tăng lực tác động lên dòng chất lưu, tuy nhiên việc tăng số lượng cánh đẩy chất lưu lớn quá có thể tạo ra các không gian hẹp và dễ gây tắc nghẽn.

          Theo một phương án ưu tiên, như được thể hiện trên Hình 5, đường ra chất lưu 102 được tạo ra loe rộng dần từ phía khoang chứa cánh bơm 106 dọc theo đường ra chất lưu 102 này tới miệng ra chất lưu phía bên ngoài 102m của đường ra chất lưu 102. Đường ra chất lưu 102 được bắt đầu từ phía khoang chứa cánh bơm 106 theo phương tiếp tuyến tương ứng với dòng đẩy ra từ bánh công tác, và được loe dần ra và uốn dần sao cho miệng 102m, phần thân chính 100, và phần thân phụ 200 tạo ra hình dạng bên ngoài gần giống như hình dạng giọt nước để tạo ra sự cân đối cho thiết bị dùng để bơm chất lưu có độ nhớt theo sáng chế.

          Ưu tiên là, tại đường vào chất lưu 101 và đường ra chất lưu 102 có lắp các đầu nối nhanh, chẳng hạn như đầu nối được tạo ren để thuận tiện cho việc lắp với đường ống dẫn chất lưu phía đầu vào và đường ống dẫn chất lưu phía đầu ra.

        Trên đây, sáng chế đã được mô tả chi tiết theo các phương án ưu tiên thực hiện, và có thể kèm theo các phương án thay thế hoặc tương đương hoặc các ví dụ cụ thể, sử dụng các mô tả và thuật ngữ phù hợp để người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật này có thể hiểu và thực hiện được giải pháp theo sáng chế. Vì vậy, người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể dễ dàng tạo ra các thay đổi, cải biến, hoặc thay thế tương đương dựa vào các nội dung và phương án được mô tả.

Ý tưởng cùng lĩnh vực

Stt Tác giả Ý tưởng Lượt xem Ngày
1 Ngô hoàng sơn
Chế biến cao su và bảo vệ môi trường
Máy rửa đỉa tự động cho máy ly tâm 1525 YT-311 15/03/2021
2 Trần Hoàng
Chế biến cao su và bảo vệ môi trường
Cải tạo khả năng xử lý Nito tổng tại bể Anoxic của HTXLNT Cuaparis 1709 YT-312 14/04/2021
3 Đặng Kim Mùi và Nguyễn Văn Lĩnh
Chế biến cao su và bảo vệ môi trường
Máy bơn mủ cao su thay thế máy bơm màng tại các nhà máy chế biến mủ kem 1819 YT-321 18/06/2021
4 Nguyễn Văn Hợp
Chế biến cao su và bảo vệ môi trường
Nghiên cứu và xây dựng quy trình sản xuất phân hữu cơ sinh học từ bùn sinh học của dây chuyền chế biến mủ bằng công nghệ nuôi trùn quế 1346 YT-326 22/07/2021
5 Nguyễn Văn Hợp
Chế biến cao su và bảo vệ môi trường
Thiết kế thu gom và xử lý nước thải tại các ga mủ nông trường 1228 YT-327 22/07/2021
6 Nguyễn Văn Hợp
Chế biến cao su và bảo vệ môi trường
Thiết kế, chế tạo máy rửa tấm lắc trong trong sản xuất mủ tờ 590 YT-329 22/07/2021
7 Nguyễn Văn Hợp
Chế biến cao su và bảo vệ môi trường
Nâng cấp quy trình sản xuất mủ RSS có chất lượng cao và ổn định 1088 YT-330 23/07/2021
8 Nguyễn Văn Hợp
Chế biến cao su và bảo vệ môi trường
Thiết kế hệ thống điều khiển tự động lưới điện nhà đèn 580 YT-331 23/07/2021
9 Đoàn Sơn Long
Chế biến cao su và bảo vệ môi trường
“Nâng cấp máy Mooney Negretti không phù hợp tiêu chuẩn thành máy Đo Mooney phù hợp TCVN 6090-1:2015.” 2063 YT-347 15/08/2021
10 Lê Quốc Duy
Chế biến cao su và bảo vệ môi trường
Sáng kiến nghiên cứu vận hành máy ép bùn không sử dụng polyme tại Công ty cổ phần cao su Phước Hòa 1317 YT-350 16/08/2021
11 Lê Quốc Duy
Chế biến cao su và bảo vệ môi trường
Giải pháp tiết kiệm chi phí trong công đoạn ép bùn xử lý nước thải tại Công ty cổ phần cao su Phước Hòa 1477 YT-351 16/08/2021