1. Hiện trạng ép bùn tại 2 hệ thống xử
lý nước thải:
Hiện nay ở các hệ thống xử lý
nước thải phát sinh lượng lớn bùn sinh học cần phải thải bỏ, công ty đã đầu tư
02 máy ép bùn tại hai hệ thống Xử lý nước thải Bố Lá – Ly Tâm và CuaParis. Theo
nhà cung cấp máy ép bùn thì phải dùng polyme trong quá trình ly tâm để keo tụ
mới ép được bùn. Lượng bùn sau ép sẽ là nguyên liệu để sản xuất phân hữu cơ vi
sinh, tuy nhiên khi ép bùn có polyme sẽ ảnh hưởng đến chất lượng phân bón (chỉ
tiêu pH đất thấp), sẽ nguy cơ ảnh hưởng đến đất và cây trồng khi bón cho vườn
cây của công ty.
-
Hệ thống xử lý nước thải Bố Lá – Ly Tâm: sử dụng
trung bình khoảng 1.5 kg polyme/ngày
-
Hệ thống xử lý nước thải CuaParis: sử dụng trung
bình khoảng 2.08 kg polyme/ngày.
2. Quá trình nghiên cứu vận hành ép bùn
không sử dụng polyme:
-
Bơm hết bùn chết trong bể lắng ly tâm ra ngoài
-
Bơm bùn lưu, để lắng 8 - 10 giờ trong bể lắng ly tâm
-
Sản xuất thử nghiệm không sử dụng polyme
-
Điều chỉnh các van bơm bùn từ đầu vào sau bể lắng ly
tâm - đầu ra máy ép bùn
-
Theo dõi kết quả: đánh giá chất lượng bùn không
polyme, thời gian ép/bao
-
Điều chỉnh mặt vít ly tâm cho hợp lý với bùn không
sử dụng polyme của máy ép bùn, để có thể ép bùn không sử dụng polymer sẽ dùng
vít ly tâm cỡ….
-
Theo dõi kết quả: đánh giá chất lượng bùn không
polyme, thời gian ép/bao
3. Kết quả nghiên cứu:
Sau khi thử nghiệm điều chỉnh van bơm bùn thì lưu
lượng bơm hợp lý để không sử dụng polymer là 60/40.
Sau khi thử nghiệm điều chỉnh mặt vít ly tâm để có
thể ép bùn không sử dụng polymer sẽ dùng vít ly tâm hệ thống CuaParis mức 7, hệ
thống Bố Lá – Ly Tâm mức 7.
Stt |
Tiêu chí đánh giá |
Ép bùn có sử dụng polyme |
Ép bùn không sử dụng polyme |
1 |
Số lượng bao bùn ép/ngày (2ca/ngày) |
80 |
70 |
2 |
Độ ẩm bùn sau ép |
88% |
85% |
3 |
Thời gian/bao |
12 phút |
13 phút |
4 |
Polyme sử dụng |
3.58 kg/ngày |
0 |
5 |
Hóa chất sử dụng (polyme 80.000 đồng/kg) / ngày |
3.58 x 80.000 = 286.400 đ/ngày |
0 |
6 |
Lao động sử dụng |
2 người |
2 người |
Hiệu quả về kinh tế (làm lợi/tiết kiệm cho đơn vị):
Stt |
Hạng mục
chi phí |
Cách tính
toán/công thức trong 1
năm vận hành |
Thành tiền
(đồng) |
Ghi chú |
A |
Trước khi
thực hiện ý tưởng |
|
|
|
1 |
Polyme sử dụng ép bùn tại 2 hệ thống XLNT Bố Lá – Ly
tâm và CuaParis (3.58kg/ngày) |
Số lượng polyme ngày x 30ngày x 10 tháng x đơn giá
polyme = 3.58 x 30 x 10 x 80.000 |
85.920.000 đồng/năm |
|
B |
Sau khi
thực hiện ý tưởng |
|
|
|
1 |
Không sử dụng polyme tại khâu ép bùn 2 hệ thống XLNT |
Số lượng polyme ngày x 30ngày x 10tháng x đơn
giá = 0 x 30 x 10 x 80.000 |
0 đồng |
|
|
TỔNG CỘNG:
/ Hiệu quả ( B-A) |
|
-85.920.000
|
|
Bùn sau khi ép sẽ không gây ô nhiễm
môi trường, công ty hạn chế sử dụng tài nguyên môi trường, bùn sau khi ép dùng
làm nguyên liệu để sản xuất phân hữu cơ vi sinh không có polyme sẽ không ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu chất lượng của phân bón.
4. Kết luận:
Sau khi nghiên cứu vận hành ép bùn không sử
dụng polyme, nhóm tác giả đề xuất quy trình vận hành đề nghị 2 hệ thống xử lý
nước thải áp dụng cụ thể như sau:
Bơm hết bùn chết trong bể lắng ly tâm ra ngoài -> Bơm bùn lưu, để lắng 8 - 10 giờ trong bể lắng ly tâm -> Điều chỉnh các van bơm bùn từ đầu vào sau bể lắng ly tâm - đầu ra máy ép bùn 60/40 -> Điều chỉnh mặt vít ly tâm mức 7 -> ép bùn.
Sáng kiến giúp tiết kiệm cho công ty 85 triệu đồng/năm.