Đây là Sáng kiến, giải pháp của NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SÔNG CÔN 2
- BỘ PHẬN CƠ ĐIỆN
1. Tình trạng giải pháp đã biết:
- Mô tả ngắn gọn giải pháp đã biết: Hệ thống làm mát cho các ổ hướng trên, ổ hướng
dưới và ổ tuabin của các tổ máy H1, H2, H3 Nhà máy Thủy điện Sông Côn 2 được cấp
từ hệ thống nước kỹ thuật của nhà máy. Hệ thống nước kỹ thuật này được bơm trực
tiếp từ hạ lưu nhà máy thông qua 4 tổ bơm, trước khi đi vào 3 tổ máy phát nước
làm mát được xử lý qua các bộ lọc nhằm loại bỏ những rác lớn, đất cát.
- Ưu khuyết điểm của giải pháp đã, đang được áp dụng tại cơ quan, đơn vị: Hệ thống nước làm
mát thiết kế ban đầu đáp ứng đủ công suất cũng như tính dự phòng cho việc làm
mát các tổ máy, tuy nhiên trong quá trình vận hành thực tế, hệ thống cấp nước
làm mát chỉ phát huy tác dụng khi nước hạ lưu thật sạch, bộ lọc các tổ bơm chưa
ngăn chặn hoàn toàn một số loại rác dẫn đến tắc nghẽn các bộ làm mát các ổ trục
máy phát gây quá nhiệt bạc hướng tại các ổ trục, cần phải dừng máy để súc rửa
khắc phục trong thời gian khá lâu, đối với ổ tuabin mất khoảng 8 giờ, ổ hướng
trên mất 24 giờ, ổ hướng dưới mất 36 giờ để khắc phục.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
- Mục đích của giải pháp: Ngăn chặn, loại bỏ các loại rác trước khi cấp
nước cho các bộ làm mát máy phát nhằm khắc phục, hạn chế thời gian dừng máy do
tình trạng tắc nghẽn bộ làm mát bên trong các ổ hướng trên, ổ hướng dưới và ổ
tuabin của các tổ máy H1, H2, H3.
- Mô tả chi tiết nội
dung/bản chất của giải pháp:
Mỗi tổ máy phát được
cấp nước làm mát từ hệ thống phân phối chung, mỗi ổ trục được trích nước làm
mát từ hệ thống chung của tổ máy thông qua van phân phối đầu vào. Tại van phân
phối đầu vào mỗi ổ trục (mỗi tổ máy có 3 ổ trục là ổ hướng trên, ổ hướng dưới
và ổ tuabin) được lắp đặt thêm 1 bộ lọc hình trụ bên trong có lưới lọc bằng
inox F1 mm, diện tích lưới lọc được tính toán để
trong trường hợp lưới lọc bị bám bẩn ½ thì cũng không ảnh hưởng đến lưu lượng
cũng như áp lực nước chạy qua bộ lọc. Cấu tạo của bộ lọc có lắp đặt van xả đáy
để xả định kỳ đưa rác bẩn, đất cát ra bên ngoài nhưng vẫn không ảnh hưởng đến
quá trình cấp nước cho các ổ trục. Đầu vào và đầu ra bộ lọc có đặt đồng hồ áp lực
để giám sát, khi lưới bị tắc nghẽn thì áp lực đầu ra nhỏ hơn áp lực đầu vào bộ
lọc. Trong trường hợp xả đáy nhưng rác bên trong bộ lọc không ra hết, lưu lượng
và áp lực nước qua không đủ thì lúc đó mới mở bộ lọc để súc rửa lưới lọc, thời
gian súc rửa 1 bộ lọc khoảng 20 phút. Ngoài ra tại vị trí lắp đặt mỗi bộ lọc
còn có 1 van bypass cấp nước trực tiếp cho các ổ trục không qua bộ lọc, khi vận
hành bình thường van này luôn đóng, van này chỉ dùng trong trường hợp bộ lọc tắc
nghẽn hoàn toàn mà không thể dừng máy để súc rửa bộ lọc (khuyến cáo không nên
dùng vì rác có thể trực tiếp đi vào bộ làm mát các ổ trục, tốn nhiều thời gian
để khắc phục ảnh hưởng đến hiệu quả phát điện).
- Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã, đang được
áp dụng:
Như đã trình bày ở trên, do cấu tạo bộ lọc của các tổ bơm không thể ngăn chặn
hoàn toàn rác trước khi cấp nước làm mát cho các tổ máy; việc lắp đặt thêm các
bộ lọc tại các ổ trục xem như là giải pháp thứ cấp, rác bẩn, đất cát sẽ được
ngăn chặn từ bên ngoài các ổ trục; việc thao tác để loại bỏ rác cũng hết sức
đơn giản mà không ảnh hưởng hoặc ít ảnh hưởng đến quá trình phát điện thay vì
trước đây phải dừng máy để khắc phục trong thời gian khá lâu, gây tổn thất về
kinh tế trong thời gian dừng máy để khắc phục.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
- Trình bày về khả năng áp dụng vào thực tế của giải pháp tạo ra, có thể áp dụng
cho những đối tượng nào, cơ quan, tổ chức nào:
Đối với những nhà máy
có thiết kế làm mát tương tự nhưng không thể thay thế thiết bị mới hoặc đổi mới
công nghệ thì việc lắp thêm các bộ lọc tinh thứ cấp như trên cũng là một giải
pháp tham khảo với chi phí rất thấp.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp
so với trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
- Theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến (nếu có):
- Theo ý kiến của tác giả
sáng kiến:
+ Trước khi áp dụng
sáng kiến: Nhà máy Thủy điện Sông Côn 2 bắt đầu vận hành tháng 9/2009. Theo thống
kê xác suất dừng máy để khắc phục sự cố do tắc nghẽn bộ làm mát trong 3 tháng
mùa mưa sản xuất chính: ổ tuabin nửa tháng súc rửa 1 lần (mất 8 tiếng), ổ hướng
trên súc rửa ít nhất 1 lần (mất 24 tiếng), ổ hướng dười súc rửa ít nhất 1 lần (mất
36 tiếng). Như vậy thời gian dừng máy ảnh hưởng trực tiếp đến phát điện của 1 tổ
máy trong 3 tháng sản xuất cao điểm là khoảng 108 giờ.
+ Hiệu quả sau khi áp
dụng Sáng kiến:
Hiệu quả kinh tế: Các
bộ lọc tinh cấp nước làm mát cho các ổ trục các tổ máy phát Nhà máy Thủy điện
Sông Côn 2 được chế tạo và đưa vào sử dụng từ mùa mưa năm 2016. Từ khi đưa vào
sử dụng đến nay hiệu quả rất rõ rệt, các loại rác đã được ngăn chặn từ bên
ngoài không còn làm tắc nghẽn các ổ trục, thời gian dừng máy để khắc phục nhiệt
độ ổ trục tăng cao do thiếu nước làm mát đã giảm hẳn, cụ thể: tháng 12 năm 2018
tổ máy H1 chỉ dừng phát điện khoảng 20 phút để súc rửa bộ lọc cấp nước ổ hướng
tuabin do rác quá nhiều không thể xả qua van xả đáy. Như vậy trong vòng 3 năm tổng
thời gian dừng phát điện để khắc phục sự cố do nước làm mát gây ra chỉ mất 20
phút so với tổng thời gian dừng cho 3 tổ trước đây là trên 300 giờ. Từ số giờ dừng
máy để khắc phục tắc nghẽn bộ làm mát như trước đây có thể tính ra thiệt hại
kinh tế (hoặc làm lợi) hàng tỷ đồng.